Trong giai đoạn 1986-1999 tổng số việc làm đó tăng gần 10 triệu riêng năm 1999 đạt 36 triệu việc làm. Như vậy, tốc độ tăng việc làm đạt 2,31%/năm, bỡnh quõn mỗi năm có hơn 700 nghỡn việc làm mới được tạo ra. Việc làm mới là số việc làm tăng lên tuyệt đối bỡnh quõn một năm.
Bảng 1: Việc làm và tốc độ tăng việc làm 1986-1999.
Tổng số việc làm(triệu) |
Chung |
Nông-lâm-ngư nghiệp |
Cụng nghiệp, XD |
Dịch vụ |
1986 |
26,1 |
19 |
3,6 |
3,5 |
1990 |
30,3 |
21,9 |
4,2 |
4,2 |
1999 |
35,8 |
24,9 |
4,3 |
6,6 |
Mức tăng hàng năm(86-99) |
|
|
|
|
Tổng số(ngàn) |
702 |
422 |
53 |
227 |
Tốc độ(%) |
2,31 |
1,95 |
1,34 |
4,8 |
Nguồn: Bộ lao động- thương binh và xó hội.
Trong giai đoạn này nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu việc làm khá chậm. Số việc làm được tạo thêm vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 1985-1999.
Đơn vị: %
Năm |
Chung |
Nông-lâm-ngư nghiệp |
Cụng nghiệp, xõy dựng |
Dịch vụ |
1985 |
100 |
72,9 |
13,6 |
13,1 |
1990 |
100 |
72,2 |
13,9 |
13,9 |
1999 |
100 |
69,0 |
12,1 |
19,0 |
Nguồn: bộ lao động- thương binh và xó hội.
Theo số liệu thống kờ của bộ lao động- thương binh và xó hội, năm 2000 cả nước có 38,883 triệu lao động (từ 13 tuổi trở lên) và 2/3 trong số này là ở khu vực nông thôn. Số người lao động trong độ tuổi lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao (93% trong tổng số). Trong một thời gian dài tỷ lệ lao động nữ luôn là 50-52% tổng số lao động nhưng năm 2000 giảm xuống cũn 48%.
Cũng theo thống kê của bộ lao động- thương binh và xó hội năm 2001 cả nước có 60,7% lực lượng lao động kê khai nghề nghiệp chính là nông nghiệp (chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, lõm nghiệp); dịch vụ là 20,5%; cụng nghiệp là 14,1%.
Bảng 3: Bảng tỷ lệ thất nghiệp.
Đơn vị: %
Năm |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
Cả nước |
6,85 |
7,4 |
6,44 |
6,2 |
Hà nội |
9,09 |
10,31 |
7,95 |
7,4 |
Tỷ lệ sửdụng TGLV ở KVNT |
71,13 |
73,49 |
72,86 |
74,4 |
Nguồn: bộ lao động-thương binh và xó hội: số liệu thống kờ lao động và việc làm 96-2000
Khu vực nông thôn vẫn tập trung chủ yếu lực lượng lao động nhưng trong số đó chỉ có 1/10 lao động là thuộc diện hưởng lương số cũn lại là nhõn cụng trong gia đỡnh ngay cả ở khu vực thành thị con số này cũng chưa đầy 50%.
Theo điều tra dân số- nguồn lao động năm 2001 thỡ dõn số từ 15 tuổi trở lờn cú việc làm thường xuyên chia theo thành phần kinh tế như sau:
Bảng 4: Dõn số cú việc làm chia theo thành phần kinh tế.
Thành phần KT |
Số lao động (người) |
Tỷ lệ trong tổng số lao động (%) |
Nhà nước |
3769151 |
10 |
Tập thể |
6144862 |
16,32 |
Tư nhân và hỗn hợp |
1361376 |
3,61 |
Cỏ thể |
26048291 |
69,14 |
FDI |
353750 |
0,94 |
Nguồn: bộ lao động-thương binh và xó hội.
Kết luận: So với các nước trong khu vực thỡ tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam tương đối cao. Khu vực nông thôn vẫn là khu vực thu hút chủ yếu lực lượng lao động và là khu vực tạo ra đựơc nhiều việc làm mới cho người lao động. Nhưng thực tế điều tra cũng cho thấy tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc ở khu vực này chưa cao chỉ chiếm khoảng hơn 70%. Và đó là một sự lóng phớ nguồn lao động. Mặt khác, thu nhập ở khu vực này cũn thấp lại chủ yếu làm cụng cho hộ gia đỡnh mỡnh nờn cuộc sống của người lao động chưa được cải thiện là mấy.
Chính bởi vậy, giải quyết việc làm cho đối tượng là lao động ở nông thôn là điều cần làm trước hết. Và xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp đó được áp dụng.
Trường mầm non song ngữ Thủ Đức đã nhanh chóng trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều gia đình…
Cách quản lý thời gian hiệu quả là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu suất công việc, đặc…
Quản lý nhân sự hiệu quả luôn là một trong những bài toán khó với bất kỳ doanh nghiệp nào,…
Học phí trường quốc tế luôn là một chủ đề quan trọng và đôi khi gây lo lắng cho các…
Việc chọn trường mầm non cho con là một quyết định quan trọng mà phụ huynh nào cũng phải đối…
Phát triển văn hóa doanh nghiệp ngày nay không chỉ là một yêu cầu bắt buộc đối với các tổ…