Du học Việc Làm Trong Nước

Thực trạng thị trường việc làm

Đường lối đổi mới, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã tạo ra nhiều điều kiện thuậ lợi để người lao động có cơ hội tạo việc làm  và có việc làm đáp ứng nhu cầu bức xúc về đời sống, góp phần ổn định đời sống tình hình kinh tế xã hội. Giải quyết vấn đề lao động việc làm trong 15 năm đổi mới vừa qua đã có những bước tiên vững chắc, có thể có đánh giá khái quát như sau.

          Một là, số việc làm mới được tạo ra ngày càng lớn, theo số liệu báo cáo chính thức của tổng cục thống kê: việc làm đã tăng từ 30,2 triệu trong năm 1990 lên 40,6 triệu trong năm 2000, bình quân mỗi năm tăng thêm 1 triệu.Trong thời gian 5 năm (1996-2000) số người có việc làm tăng từ 34,6 triệu lên 40,6 tăng 6 triệu (17,6%) bình quân hằng năm tăng khoảng 3,2%. Năm 2001-2003 tạo ra 4,3 triệu việc làm và năm 2004 tạo thêm 1,59 triệu việc làm. Theo số liệu trên  nhận thấy số việc làm (cung việc làm) được tạo ra trong nền kinh tế quốc dân có xu hướng gia tăng đáp ứng số lao động tăng thêm hàng năm trên TTLĐ.

Với tốc độ phát triển kinh tế của nước ta trong 5 năm qua (2001-2005) luôn giữ ở mức trên 7% đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút lao động vào các ngành kinh tế.Từ đầu năm 2000 đến tháng 9 năm 2003 có 76 601 doanh nghiệp đăng kí với số vốn kinh doanh qui đổi là 9,5 tỷ USD gấp 1,7 lần về số doanh nghiệp và hơn 4 lần về số vốn đăng kí so với giai đoạn 1991 -1999. Năm 2002 tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đã lên tới 6 triệu người chiếm 16% tổng số lao động. Trong 4 năm  (2001-2004) các hoạt động phát triển kinh tế xã hội từ việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo các ngành , theo các lĩnh vực đã tạo chỗ việc làm mới cho 4,429 triệu người, trong đó đầu tư nước ngoài tạo việc làm cho 1,977 triệu người ( thông qua các dự án phát triển trọng điểm thu hút 849 000 lao động; đầu tư của Nhà nước vào các khu công nghiệp, khu chế xuất thu hút 233 000 lao động; các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp thu hút 895 000 lao động), các chương trình phát triển Nông nghiệp- nông thôn tạo việc làm cho 2,077 triệu người, các dự án đầu tư nước ngoài phát triển và mở rộng sản xuất tạo được 245 000 chỗ việc làm mới.

          Hai là tỉ lệ thất nghiệp giảm tỉ lệ sử  dung thời gian lao động tăng. Trong 4 năm(2001-2004) cả nước tạo việc làm cho 5,9 triệu lao động, hạ tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn lên 79%( dự kiến kế hoạch năm 2005 là 80%). quỹ vay vốn quốc gia về việc làm góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ lao động thất nghiệp có việc làm, người thiếu việc làm có việc làm đầy đủ, tăng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động  nông thôn.Tuy nhiên tỉ lệ thất ngiệp ở thành thị giảm chậm, thời gian lao động ở nông thôn tăng chậm.

          Ba là có sự chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa ngành công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ lệ lao động làm việc trong nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp tiếp tục giảm từ 62,8% năm 2001 còn 57,9%b năm 2004, trong khi đó tỉ lệ này trong các ngành công nghiệp –xây dựng và thương mạip dịch vụ tăng đáng kể,  tương ứng là 17.4% và 24,7%. Trong giai đoạn 1996-2000 khu vưc nông lâm ngư nghiệp đã ổn định việc làm cho 23,5 triệu lao động và thu hút gần 2 triệu lao động mới. Khu vực công nghiệp –xây dựng và dịch vụ thương mại thu hút thêm 2,2triệu lao động. Khu dịch vụ có bước phát triển mạnh tăng thêm 2,3 -2,4 triệu lao động. Mặc dù đã có sự chuyển dịch việc làm giữa nông lâm ngư nghiệp ,công nghiệp – xây dựng và dịch vụ – thương mại nhưng số việc làm ở nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng số lao động dư thừa , và việc làm chưa có tính ổn định cao(chủ yếu là việc làm theo thời gian ngắn, tạm thời) tỉ lệ thất nghiệp trá hình còn khá cao.

You may like