Du học Tin Tức Lao Động

Đánh giá, dự báo các yếu tố nguồn lực – P3

2.1.1.1.3- Tỷ lệ lao động tham gia vào quan hệ thị trường thấp:

Ơ Việt Nam, hiện nay thị trường lao động chủ yếu tập trung ở đô thị lớn như: thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội, các trung tâm công nghiệp mới… Điều tra mức sống dân cư Việt Nam của Tổng cục Thống kê gần đây cho thấy có 21, 45%lao động so với tổng sô lao động trong tuổi của khu vực nông thôn tham gia làm công ăn lương(quan hệ thuê mướn), trong đó số làm công ăn lương chuyên nghiệp là 4, 29%và 42, 81% 32, 75%. Lao động làm công ăn lương ở nước ta từ 3 tháng trở lên/năm nhìn chung còn chiếm tỷ lệ nhỏ (17% trong tổng số lực lượng lao động của xã hội, trong khi đó ở các nước có nền kinh tế phát triển tỷ lệ này thường chiếm từ 60-80%). Số liệu điều tra còn cho thấy giá công lao động đang có xu thế tăng lên, đồng thời có sự khác biệt đáng kể về giá công lao động giữa các địa phương.

2.1.1.1.4- Thực trạng việc làm.

Hiện nay, nước ta có lợi thế về lực lượng lao động có trình độ giáo dục và kỷ luật cao. Lực lượng lao động của Việt Nam vào khoảng38 triệu người và tương đối trẻ. Cơ cấu lao động của nước ta tiêu biểu cho nền kinh tế nông nghiệp với 69% lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, 12, 3% trong công nghiệp và xây dựng, còn lại 18, 6% trong khu vực dịch vụ. Tuy nhiên, hầu hết lao động là không có nghề, giá nhân công lại thấp. Hơn nữa, các cơ hội tạo việc làm còn bị hạn chế. Ơ khu vực nông thôn, tình trạng thiếu đất đai và tài chính, sự hạn chế trong tiếp cận thị trường, kỹ thuật nông nghiệp không hiệu qủa, sự thay đổi theo thời vụ về yêu cầu lao động và thiếu các cơ hội có việc làm phi nông nghiệp đã hạn chế cơ hội tăng trưởng kinh tế. Vấn đề tạo việc làm trong khu vực nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại không thoả đáng. Việc làm trong khu vực nhà nước, kể cả trong các doanh nghiệp nhà nước đã giảm mạnh từ 14% năm 1988 xuống còn 9% năm 1998 do tinh giảm biên chế và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thu hút chưa nhiều lao động(chỉ khoảng 280. 000 lao động). Điều đó tất yếu làm tăng số thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn. Kinh nghiệm mở rộng các cơ hội có việc làm trong những năm 1980 của 69 nước trên thế giới đã cho kết luận: tốc độ tăng của việc làm liên quan chặt chẽ và tỷ lệ thuận với tốc độ tăng GDP theo đầu người và sự giảm thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực(HDI). Tốc độ tăng GDP theo đầu người hàng năm tăng lên 1% sẽ làm tốc độ tăng của việc làm lên 0, 18%. Và sự thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực giảm đi 1% sẽ làm tốc độ tăng của việc làm lên 0, 09%. Kết quả này cho thấy việc mở rộng cơ hội có việc làm phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế và vào việc tăng cường năng lực cơ bản của con người.

Trong quá trình cải cách chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Trong những năm 1990-1997 tốc độ tăng GDP bình quân của nước ta hơn 8%. Từ năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở một số nước trong khu vực Đông Nam á, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và xuất khẩu giảm làm cho GDP thực tế giảm sút (còn5, 8%) nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn tích cực, tỷ lệ lạm phát vẫn được kiểm soát (dưới10%). Cải cách đã làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế và cấu thành của lao động.

You may like